|
|
Công cụ bài viết | Kiểu hiển thị |
#1
|
|||
|
|||
![]() Căn bệnh thoát vị đĩa đệm là thực trạng nhân nhầy đĩa đệm cột sống thoát ra khỏi chỗ đứng thông thường trong tầm sợi đè ép vào ống xương sống rất hay các rễ thần kinh sống. Về giải phẫu bệnh có sự đứt rách rưới vòng sợi, về lâm sàng gây nên hội chứng thắt sườn lưng hông điển hình nổi bật. ![]() Bệnh căn & bệnh sinh. - yếu tố dịch tễ học: + Về giới: nam nhiều hơn nữa nữ, thường chiếm tới 82%. + Tuổi: thường xảy ra ở độ tuổi lao động từ 20-49 chiếm tới trên 90%. + chỗ đứng rất hay gặp: thường xảy ra ở đĩa vùng đệm L4-L5 & L5-S1, do hai đĩa vùng đệm gọi tắt đĩa đệm đó là bạn dạng lề vận động chủ yếu của xương cột sống. + Nghề nghiệp: nhiều phần là những người lao động tay chân việc nặng nhọc. - yếu tố chấn thương: là nguyên do bậc nhất. Trong số đó chấn thương cấp tính, mạn tính & vi chấn thương đều có là những nguyên do gây nên Thoát vị đĩa đệm. tuy vậy gặp chấn thương gây nên bệnh Thoát vị đĩa đệm chỉ tạo ra khi những người mắc bệnh mắc bệnh lý hư xương sụn cột sống thắt sườn lưng hoặc thái hóa đĩa vùng đệm gọi tắt đĩa đệm. - thoái hóa đĩa đệm: đĩa vùng đệm có thể bị xơ hóa tâm sinh lý (lão hóa) rất hay thứ phát đến một mức độ nào khác sẽ không còn chịu đựng đc một áp lực tổn thương hay là 1 tác dụng của trọng lực nhẹ cũng đều có thể gây căn bệnh Thoát vị đĩa đệm. - những yếu tố gây ra thoát vị đĩa đệm: + những gánh nặng tải trọng cao. + áp lực căng phồng của tổ chức đĩa vùng đệm gọi tắt đĩa đệm cao. + Sự lỏng lẻo trong từng phần với sự tan rã của tổ chức đĩa vùng đệm. + Lực đẩy, nén ép, xoắn vặn quá mức cho phép vào đĩa đệm cột sống. nói tóm gọn có thể khái quát, xơ hóa đĩa vùng đệm gọi tắt đĩa đệm là lý do chủ yếu, tác động cơ học là nguyên nhân khởi phát và sự tích hợp của hai nhân tố đó là nguồn phát sinh Thoát vị đĩa đệm. Phân loại căn bệnh Thoát vị đĩa đệm. 1.3.1. Phân loại theo sự liên quan với dây thần kinh & tủy sống. Rothman & Marvel đã chia căn bệnh Thoát vị đĩa đệm ra sau thành 3 loại: - Loại thoát vị cơ sở cơ bản chèn ép tủy sống gây ra bệnh lý tủy. - Loại thoát vị cạnh cơ sở đàn áp cả tủy & dây thần kinh làm nên bệnh lý tủy rễ. - Loại thoát vị ở bên cạnh nói một cách khác là thoát vị lỗ ghép chủ yếu chèn ép dây thần kinh gây ra bệnh lý rễ. Cách phân loại này có ý nghĩa sâu sắc rất rộng trong lâm sàng. Phân loại theo liên quan với dây chằng dọc sau. Wegeber chia những Thoát vị đĩa đệm thành 2 loại: - Thoát vị nằm trước dây chằng dọc sau: dây chằng dọc sau còn nguyên vẹn chưa bị rách rưới. - Thoát vị qua dây chằng dọc sau: dây chằng dọc sau bị rách rưới, khối thoát vị chui qua nơi rách rưới vào trong ống sống. Wood chia bệnh Thoát vị đĩa đệm làm 4 loại dựa trên sự đối sánh giữa khối thoát vị với vòng sợi, & dây chằng dọc sau: - Loại 1: phồng đĩa vùng đệm gọi tắt đĩa đệm (normal bulge), vòng sợi chưa bị rách nát hết, nhân nhớt vẫn tồn tại nằm trong tầm sợi nhưng lệch chỗ đứng. - Loại 2: lồi đĩa đệm hay dạng tiền thoát vị (protrusion), khối thoát vị đã xé rách vòng sợi nằm ở trước dây chằng dọc sau. - Loại 3: thoát vị thực thụ (extrusion), khối thoát vị đã chui qua dây chằng dọc sau, nhưng còn dính liền với phần nhân nhày nằm vùng trước. - Loại 4: Thoát vị đĩa đệm có mảnh rời (sequestration), là có 1 phần khối thoát vị bóc rời khỏi phần đĩa vùng đệm nằm trước dây chằng dọc sau, có khả năng di trú đến mặt sau thân đốt xương sống. Mảnh rời này thường nằm ngoài màng cứng, nhưng nhiều lúc xuyên qua màng cứng gây đè ép tủy. Cách phân loại này liên quan nghiêm ngặt đến chỉ định và kết quả khám chữa. Vì Xác Suất bệnh nhân có phồng và lồi đĩa đệm tuy không hề nhỏ nhưng không cần thiết phải chữa bệnh an cot nam co tot khong. Ngược lại, kết quả phẫu thuật lại đạt tối đa ở nhóm thoát vị có mảnh rời & tiếp đến là Thoát vị đĩa đệm thực thụ. còn mặt khác lại có kiểu phân loại thoát vị theo vị trí: ra sau, ra trước, vào thân đốt (thoát vị Schmol). |