|
|
Công cụ bài viết | Kiểu hiển thị |
#1
|
|||
|
|||
![]() Ngày 15/6/2015 Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế GTGT, TNCN đối mang cá nhân cư trú marketing và Dịch vụ kế toán thuế trọn gói hướng dẫn một số nội dung của Luật số 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP NGÀY 12/02/2015. ![]() Chương I CHÍNH SÁCH THUẾ GIÁ TRỊ GIA nâng cao, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI mang CÁ NHÂN CƯ TRÚ mang HOẠT ĐỘNG buôn bán Điều một. Người nộp thuế một. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình mang hoạt động chế tạo, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc hầu hết những lĩnh vực, ngành nghề phân phối, buôn bán theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, marketing bao gồm cả một số nếu sau: a) Hành nghề độc lập trong các lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. b) khiến cho đại lý bán đúng giá đối có đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty bán hàng đa cấp. c) Hợp tác kinh doanh có tổ chức. d) chế tạo, buôn bán nông nghiệp, lâm nghiệp, khiến cho muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản ko đáp ứng điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản một, Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. 2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này ko bao gồm cá nhân marketing với doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống. Điều 2. bí quyết tính thuế đối có cá nhân kinh doanh nộp thuế theo bí quyết khoán 1. Nguyên tắc áp dụng a) Cá nhân buôn bán nộp thuế theo cách khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân buôn bán có phát sinh doanh thu từ marketing hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề phân phối, buôn bán trừ cá nhân marketing hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này. b) Đối có cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, chẳng hề nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm. giả dụ cá nhân nộp thuế khoán buôn bán ko trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân buôn bán thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ marketing thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không hề nộp thuế giá trị gia nâng cao, ko phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế bắt buộc nộp trong năm là doanh thu tương ứng có số tháng thực tế kinh doanh. giả dụ cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán nên nộp, nếu marketing không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán buộc phải nộp tương ứng có số tháng ngừng/nghỉ buôn bán trong năm. Ví dụ 1: Ông A bắt đầu marketing từ tháng 4 năm 2015, và dự kiến sở hữu doanh thu khoán của 09 tháng thực tế marketing là 90 triệu đồng (trung bình 10 triệu/tháng) thì doanh thu tương ứng của 1 năm (12 tháng) là 120 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông A thuộc diện bắt buộc nộp thuế giá trị gia tăng, cần nộp thuế thu nhập cá nhân tương ứng mang doanh thu thực tế phát sinh từ tháng 4 năm 2015 là 90 triệu đồng. Ví dụ 2: Bà B đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp của cả năm 2015. đến tháng 10 năm 2015 Bà B ngừng/nghỉ buôn bán thì Bà B được giảm thuế khoán tương ứng sở hữu 03 tháng cuối năm 2015. c) giả dụ cá nhân marketing theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân chẳng hề nộp thuế giá trị gia nâng cao, chẳng hề nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất trong năm tính thuế. Ví dụ 3: Hộ gia đình C được thành lập bởi 1 nhóm gồm 04 cá nhân. Năm 2015 Hộ gia đình C có doanh thu marketing là 180 triệu đồng (>100 triệu đồng) thì Hộ gia đình C thuộc diện phải nộp thuế gia trị giá nâng cao và thuế thu nhập cá nhân trên tổng doanh thu là 180 triệu đồng. d) Cá nhân buôn bán là đối tượng ko cư trú nhưng có địa điểm marketing cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối mang cá nhân buôn bán là đối tượng cư trú. 2. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế đối sở hữu cá nhân Thành lập doanh nghiệp nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. a) Doanh thu tính thuế a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của hầu hết tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động chế tạo, buôn bán hàng hoá, dịch vụ. nếu cá nhân nộp thuế khoán mang dùng hoá đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn. a.2) nếu cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không yêu thích thực tế thì cơ quan thuế sở hữu thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối có từng lĩnh vực ngành nghề như sau: - sản xuất, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%. - Dịch vụ, thiết kế ko bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%. - cung ứng, vận tải, dịch vụ sở hữu gắn với hàng hóa, làm có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là một,5%. - Hoạt động buôn bán khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%. b.2) yếu tố danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này. b.3) giả dụ cá nhân buôn bán phổ biến lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối mang từng lĩnh vực, ngành nghề. trường hợp cá nhân buôn bán ko xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định ko thích hợp mang thực tế marketing thì cơ quan thuế với thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. c) Xác định số thuế buộc phải nộp Số thuế GTGT cần nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT Số thuế TNCN bắt buộc nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó: - Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2 Điều này. - Tỷ lệ thuế giá trị gia nâng cao và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này. d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế d.1) Đối sở hữu doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 tới ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế. d.2) Đối mang cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra buôn bán (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày đề cập từ ngày bắt đầu marketing hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề buôn bán. d.3) Đối có doanh thu theo hoá đơn thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư này. Điều 3. cách tính thuế đối mang cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh một. Nguyên tắc áp dụng a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh không tính lãnh thổ Việt Nam; cá nhân buôn bán không thường xuyên và không mang địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác buôn bán mang tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu buôn bán của cá nhân. marketing ko thường xuyên được xác định tuỳ theo đặc điểm hoạt động cung cấp, Công ty làm dịch vụ kế toán kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn hình thức khai thuế theo bí quyết khoán hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại Điều này. Địa điểm marketing cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động cung cấp, buôn bán như: địa điểm giao dịch, nhà hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi, ... b) Đối với cá nhân buôn bán nộp thuế theo từng lần phát sinh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân ko phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch. 2. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế đối mang cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. a) Doanh thu tính thuế a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của hầu hết tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền phân phối dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; những khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối với doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân marketing được hưởng ko phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Doanh thu tính thuế trong một số nếu như sau: a.1.1) Doanh thu tính thuế đối có hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần ko bao gồm tiền lãi trả chậm; a.1.2) Doanh thu tính thuế đối sở hữu hàng hóa, dịch vụ sử dụng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng cái hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng; a.1.3) Doanh thu tính thuế đối mang hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và mức giá khác chuyên dụng cho cho việc gia công hàng hóa; a.1.4) Doanh thu tính thuế đối có hoạt động vận tải là hầu hết doanh thu cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế; a.1.5) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động làm, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng làm, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. trường hợp thiết kế, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thứ thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, vật dụng. b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu Tỷ lệ thuế giá trị gia nâng cao, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối có cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh áp dụng như đối sở hữu cá nhân kinh doanh nộp thuế theo bí quyết khoán hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này. c) Xác định số thuế phải nộp Số thuế GTGT buộc phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT Số thuế TNCN buộc phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó: - Doanh thu tính thuế giá trị gia nâng cao và doanh thu tính thuế thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này - Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này. d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế - Đối sở hữu hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền có, quyền dùng hàng hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng ví như thời điểm lập hoá đơn trước thời điểm chuyển giao quyền mang, quyền dùng hàng hoá. - Đối sở hữu hoạt động vận tải, phân phối dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc chế tạo dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn chế tạo dịch vụ giả dụ thời điểm lập hoá đơn phân phối dịch vụ trước thời điểm hoàn thành việc sản xuất dịch vụ. - Đối với hoạt động làm, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng thiết kế, lắp đặt hoàn thành. Điều 4. cách tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản một. Nguyên tắc áp dụng a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân sở hữu phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, nhà hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc vật dụng ko kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không tất nhiên dịch vụ. Dịch vụ lưu trú ngoại trừ vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại điểm này gồm: sản xuất cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung ứng cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và các đối tượng tương tự; sản xuất cơ sở lưu trú cộng dịch vụ ăn uống và/hoặc những phương tiện giải trí. Dịch vụ lưu trú không bao gồm: chế tạo cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân cái trong ngành bất động sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt nam. b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân ko phải nộp thuế giá trị gia tăng và ko phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của những hợp đồng cho thuê tài sản. |