PDA

View Full Version : Tính thuế GTGT theo Phương pháp trực tiếp


Ketoanthuehanoi
06-08-2015, 03:59 PM
Cách tính thuế GTGT theo Phương pháp tính trực tiếp
1. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác (bao gồm cả các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, Nhận làm báo cáo thuế (http://ketoanthuehanoi.org/dich-vu-bao-cao-thue-hang-thang/) cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
http://ketoanthuehanoi.org/wp-content/uploads/2015/03/ke-toan-thue1.jpg
Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt, bên Việt Nam chịu trách nhiệm khấu trừ và nộp thay theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký, khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì số thuế đã nộp theo tỷ lệ do Bộ Tài chính được trừ vào số thuế phải nộp.
c) Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì áp dụng tính thuế đối với các hoạt động này theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
2. Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ đó.
a) Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, Dịch vụ kế toán thuế tại Hà Nội (http://ketoanthuehanoi.org/dich-vu-ke-toan-tron-goi-tai-ha-noi/) dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau:
Giá vốn hàng bán ra bằng (=) Doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số mua trong kỳ, trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ.
Ví dụ 1: Một cơ sở A sản xuất đồ gỗ, trong tháng bán được 150 sản phẩm, tổng doanh số bán là 25 triệu đồng.
Kế toán dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho và dự phòng phải trả cho hợp đồng bán hàng không thể huỷ bỏ Theo qui định kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong chuẩn mực kế toán “Tồn kho” VAS 02 và trong chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006-QĐBTC thì cuối kì kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm gía hàng tồn kho.Mức dự phòng (MDF) được xác định như sau:
Mức DF giảm giá HTK= số lượng HTK x (giá gốc HTK – Giá trị thuần có thể thực hiện của HTK )
Theo công thức này thì MDF được xác định dựa trên 3 căn cứ:
- Số lượng hàng tồn kho
- Giá gốc hàng tồn kho
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
Trong phạm vi bài viết này xin trao đổi và làm rõ về 2 nội dung đó là, xác định giá gốc hàng tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho trong công thức khi xác định mức dự phòng.
Thứ nhất: Giá gốc hàng hoá tồn kho
Theo qui định của VAS 02: Giá gốc của hàng hoá tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc vác trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Việc hạch toán giá gốc của hàng hoá tồn kho vào tài khoản kế toán được tuân thủ theo qui định của chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006:
- TK 1561: Giá mua hàng hoá. Tài khoản này phản ánh giá mua hàng hoá và các khoản Thuế không đ­ược hoàn lại
- TK 1562: Chi phí mua hàng
Khi hàng hoá xuất kho để bán, đồng thời với bút toán ghi nhận doanh thu, trị giá vốn hàng bán được ghi nhận đồng thời trên cơ sở số liệu được kết chuyển từ TK 1561 sang TK 632. Toàn bộ chi phí mua hàng sẽ được tính toán phân bổ cho hàng hoá tồn kho và hàng bán ra 1 lần vào thời điểm cuối kì. Kết quả của việc tính toán phân bổ đã bình quân hoá chi phí mua hàng cho tất cả hàng hoá tồn kho cuối kì. Điều đó dẫn đến không thể xác định chính xác giá gốc của từng thứ hàng hoá tồn kho cuối kì là bao nhiêu. Như vậy, theo qui định của chuẩn mực và chế độ kế toán là MDF phải được xác định trên cơ sở so sánh http://ketoanthuehanoi.org/dich-vu-thanh-lap-cong-ty-tron-goi/ giữa giá gốc hàng hoá tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng hoá tồn kho, nhưng thực tế khi tính toán thì MDF được xác định trên cơ sở so sánh giữa giá mua hàng hoá và giá trị thuần có thể thực hiện được. Thực tế ở các doanh nghiệp khi lập dự phòng cũng chứng minh điều này, bởi các doanh nghiệp khi lập dự phòng th­ường bỏ qua yếu tố chi phí mua hàng trong giá gốc của những hàng hoá tồn kho cần lập dự phòng. Khoản chi phí mua hàng này thậm chí được tính kết chuyển hết cho hàng hoá đã tiêu thụ trong kì. Điều này được chấp nhận dựa trên cơ sở của nguyên tắc kế toán “Trọng yếu” .
Thứ hai: Giá trị thuần có thể thực hiện của hàng hoá tồn kho
Theo VAS 02 thì giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kì sản xuất kinh doang bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá trị thuần được xác định như sau:
Giá trị thuần có thể = Giá bán ước tính - Chi phí UT để hoàn thành SP thực hiện HTK của HTK và chi phí ƯT cần thiết cho tiêu thụ hàng tồn kho này
Việc ước tính giá trị thuần phải dựa trên những bằng chứng tin cậy tại thời điểm kết thúc niên độ.