PDA

View Full Version : Tính lương cho người lao động đêm


Ketoanthuehanoi
27-07-2015, 04:20 PM
Bộ luật Lao động cũ quy định tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được quy định tại Điều 61. Theo Thông tư 13/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy định trên thì đối với lao động trả lương theo thời gian (trả lương theo tháng, tuần, ngày, giờ), Dịch vụ kế toán thuế tại Hà Nội (http://ketoanthuehanoi.org/dich-vu-ke-toan-tron-goi-tai-ha-noi/) tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính bằng tiền lương giờ thực trả nhân với 150, 200 hoặc 300% và nhân với số giờ làm thêm vào ban đêm.
Trong đó, tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của tháng mà người lao động làm thêm giờ (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác không có tính chất lương) chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không kể số giờ làm thêm).
Với Bộ luật Lao động hiện hành, cách tính trên đã có sự thay đổi, cụ thể hơn nhằm phù hợp điều kiện hiện nay và có lợi cho người lao động hơn. Theo Điều 97 BLLĐ hiện hành, người lao động làm thêm giờ được trả lương như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Ngoài ra, Bộ luật này quy định, người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
Như đã biết, làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động (Khoản 1 Điều 106 BLLĐ). Làm việc vào ban đêm là làm việc trong thời gian từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau (Điều 105 BLLĐ).

Trong doanh nghiệp hiện nay, Kế toán tiền lương là một bộ phận không thể thiếu trong các loại hình doanh nghiệp vì tiền lương không chỉ là vấn đề được riêng người lao động trực tiếp quan tâm mà nó trở thành vấn đề chung của toàn xã hội. Doanh nghiệp cần phải chi trả tiền lương hợp lý và phù hợp để có thể sử dụng hiệu quả sức lao động. Chính vì thế bản thân người làm kế toán tiền lương cần phải hạch toán chính xác chi phí tiền lương để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và còn là căn cứ để xác định định giá thành sản phẩm và các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách nhà nước và cho các cơ quan phúc lợi xã hội.
Dưới đây là những công việc của một kế toán tiền lương cần phải làm trong doanh nghiệp:
Công việc chính của kế toán tiền lương:
Theo dõi , chấm công cho cán bộ công nhân viên.
Hạch toán, tính lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên.
Yêu cầu đối với kế toán tiền lương:
-Nắm vững các thông tin về lương của nhân viên, các thông tin về phụ cấp, các nhân tố ảnh hưởng đến phụ cấp.
-Biết cách tính và khai báo các khoản phụ cấp, thu nhập và các khoản khấu trừ.
-Hiểu biết các yếu tố có ảnh hưởng đến nghiệp vụ nhân sự và tính lương của doanh nghiệp ví dụ như: kì tính lương, số ngày/giờ làm việc trong tháng, cách tính lương có thay đổi trong kì, mức bảo hiểm phải đóng bắt buộc, các thông số thuế TNCN…
Biết cách khai báo các biểu thuế TNCN khác nhau cùng với ngày hiệu lực của biểu thuế.
Quản lý việc tạm ứng lương:
-Quản lý các đợt tạm ứng lương trong tháng của công ty.
-Tính tạm ứng lương cho toàn thể công ty, cho một nhóm nhân viên hoặc cho một nhân viên.
-Xây dựng mức tạm ứng lương linh hoạt như: số % lương cơ bản hoặc giá trị tiền riêng cho từng nhân viên.Quản lý kỳ lương chính:
-Xây dựng kỳ tính lương với các chỉ tiêu như loại lương, cách tính giờ làm, ngày bắt đầu và kết thúc kỳ lương.
-Tính các khoản thu nhập hay giảm trừ lương cuối kỳ cho cán bộ công nhân viên.
-Đưa bảng tính các đợt tạm ứng lương trong tháng vào bảng lương cuối kỳ để tính ra mức lương thực lĩnh cho từng nhân viên.
Xây dựng bảng lương dựa trên thông tin lương nhân viên, thông tin kỳ lương và bảng chấm công.
-Tính và khấu trừ vào lương các chỉ tiêu nghĩa vụ phải nộp đối nhà nước như thuế TNCN, các khoản bảo hiểm bắt buộc như BHXH, BHYT một cách đầy đủ và chính xác.
-Quản lý các khoản thu nhập khác ngoài lương để quyết toán thuế TNCN cuối năm.
Trong mỗi lĩnh vực kinh doanh hay quy chế lương thưởng của từng công ty mà kế toán có các cách tính lương khác nhau. Trong bài viết này dịch vụ kế toán Bảo An sẽ hướng dẫn các bạn tính lương theo thời gian tại một công ty thương mại – dịch vụ thông thường.
Chứng từ để làm căn cứ tính lương đó là hợp đồng lao động, bảng chấm công, quy chế tiền lương của công ty…
Thứ nhất : Lương cơ bản : là lương do giám đốc thỏa thuận với người lao động, dùng để đóng và trích nộp các khoản bảo hiểm. Mức lương này được thể hiện trên hợp đồng lao động mang đi nộp cho cơ quan bảo hiểm, và phải căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng, để mức lương cơ bản này không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Năm 2014, mức lương tối thiểu vùng đã tăng lên ( ở vùng 1 là 2.700.000, vùng 2 là 2.400.000, vùng 3 là 2.100.000, vùng 4 là 1.900.000 ).
Thứ hai: Lương HĐ/Tháng : là mức lương thực trả trên một tháng làm việc đầy đủ. Thông thường sẽ cao hơn lương cơ bản. Lương này cao hơn lương cơ bản Dịch vụ kế toán chuyên nghiệp (http://ketoanthuehanoi.org/dich-vu-ke-toan-tron-goi-tai-ha-noi/) là nhờ có các khoản phụ cấp như phụ cấp trách nhiệm, năng lực, rủi ro, thâm niên… Nhằm đẩy lương lên cao để lấy chi phí khi tính thuế TNDN mà công ty không phải đóng nhiều bảo hiểm.
http://ketoanthuehanoi.org/wp-content/uploads/2015/07/c%C3%A1ch-tinh-khau-hao-300x200.jpg
Thứ ba: Ngày công thực tế : Thiể hiện trên bảng chấm công, là số ngày bạn đi làm thực tế trong tháng.
Thứ tư: Phụ cấp ăn trưa : Phần phụ cấp ăn trưa này có thể sẽ được quy định riêng cho từng bộ phận, có thể từng cá nhân. Các bạn xem tại quy chế công ty và hợp đồng lao động để lấy số liệu. Phần phụ cấp này thông thường sẽ được tính theo ngày đi làm thực tế, Ví dụ bạn đi làm đủ 26 ngày thì mới được phụ cấp 600.000 tiền ăn trưa, nhưng nếu bạn nghie 2 ngày thì chỉ còn 553.846 tiền ăn trưa.
Thứ năm: Lương Tháng : là lương theo thời gian bạn đi làm thực tế.
Có hai cách tính lương tháng như sau:
Cách 1 : lương tháng = lương HĐ/Tháng chia ngày công chính của tháng nhân với số ngày làm việc thực tế.
Cách 2 : lương tháng = lương HĐ/Tháng chia 26 nhân với số ngày làm việc thực tế.
Tổng lương = lương thực té + phụ cấp.
Các khoản giảm trừ theo lương : là những khoản trích lại để đóng bảo hiểm cho những cá nhân tham gia đóng bảo hiểm. Dọn dẹp sổ sách kế toán (http://ketoanthuehanoi.org/dich-vu-don-dep-so-sach-ke-toan/) Các bạn lấy lương cơ bản nhân với tỷ lệ sau: BHXH 8%, BHYT 1,5%, BHTN 1%.
Thuế thu nhập cá nhân : đây là khoản trừ vào lương người lao động, nếu ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên, kế toán tính theo hiểu lũy tiến tưng phần, nếu là thử việc thì khấu trừ 10%.
Thực lĩnh : là số tiền mà người lao động nhận được sau khi các khoản được giảm trừ theo lương. Thực lĩnh = tổng lương – các khoản trích trừ vào lương thuế – TNCN ( nếu có ).