Ðăng nhập

View Full Version : Lập bảng hóa đơn


Ketoanthuehanoi
27-07-2015, 03:15 PM
Việc lập bảng đơn giá nhân công trong hoạt động xây lắp từ trước đến gần đây thì cũng không phải là một việc phức tạp. Tuy nhiên, từ khi một loạt các văn bản pháp luật cùng một khái niệm mới là “Lương tối thiểu vùng” ra đời thì đã tạo ra nhiều vấn đề rắc rối nảy sinh, mà cơ bản là trong việc tính các khoản phụ cấp theo lương, các khoản lương phụ, các khoản chi phí khoán trực tiếp cho người lao động…khi nào thì dùng lương tối thiểu vùng? khi nào thì dùng lương tối thiểu chung?
Đây là một vấn đề mà đến thời điểm hiện tại vẫn chưa được giải quyết rõ ràng, có căn cứ pháp lý. Trong khi chờ đời văn bản hướng dẫn chính thức thì vấn đề này đã và đang gây nhiều tranh cãi trong giới chuyên môn.
http://ketoanthuehanoi.org/wp-content/uploads/2015/07/huong-dan-tinh-luong.jpg
1. Có một bộ phận người làm dự toán thì ủng hộ cách tính là tất cả các khoản lương cấp bậc, phụ cấp theo lương, lương phụ, chi phí khoán trực tiếp cho người lao động đều tính dựa trên mức lương tối thiểu vùng. Theo họ thì lương tối thiểu chung chỉ để dùng đóng bảo hiểm, phí và các khoản phúc lợi xã hội khác. Cách tính này thì tường minh, nhất quán nhưng không có căn cứ pháp lý và vấp phải các vấn đề về câu từ (vấn đề giấy trắng mực đen) trong các văn bản pháp lý (Các văn bản hướng dẫn tính phụ cấp theo lương).
2. Một bộ phận thứ hai thì lại cho rằng cần phải tính toán dựa trên cả 2 mức lương tối thiểu chung và tối thiểu vùng. Cụ thể là: căn cứ vào giấy trắng mực đen, câu từ trong các văn bản hướng dẫn tính phụ cấp có ghi rõ ràng là tính theo mức lương tối thiểu chung. Vậy thì cứ cái phụ cấp nào có ghi rõ ràng như thế thì phải tính theo mức lương tối thiểu chung. Còn phụ cấp nào tính theo lương cơ bản/lương cấp bậc thì tính theo lương cấp bậc mà lương cấp bậc này được xây dựng dựa trên mức lương tối thiểu vùng. Cách tính này cũng hơi phức tạp nhưng có vẻ có lý (có căncứ pháp lý-giấy trắng mực đen) tuy nhiên nó vẫn chưa phức tạp như cách tính thứ 3 sau đây.
Theo nhóm thứ 3 này thì tại vì lương cơ bản/lương cấp bậc đều tính dựa trên lương tối thiểu (chung hoặc vùng). Vậy thì với khoản phụ cấp nào được tính theo lương cấp bậc xây dựng từ lương tối thiểu chung? Với khoản phụ cấp nào được tính theo lương cấp bậc xây dựng trên lương tối thiểu vùng? Một bộ phận của nhóm này cho rằng các khoản phụ cấp mà văn bản hướng dẫn ghi là tính theo lương tối thiểu thì phải tính theo lương tối thiểu chung. Còn với các khoản ghi tính theo lương cơ bản, cụ thể là Các khoản lương phụ thì tính theo LTTC x Hệ số cấp bậc, riêng với Các khoản chi phí khoán trực tiếp cho người lao động thì tính theo LTTV x Hệ số cấp bậc. Hiện tại, nhóm này vẫn chưa đưa ra căn cứ cụ thể để lý giải cách tính trên.
Ngày 23 tháng 06 năm 2015, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn một số điều về tiền lương của Nghị định 05/2015/NĐ-CP (“Thông tư 23”). Thông tư này có nhiều nội dung đáng lưu ý như sau:
Một là, Người lao động hưởng lương tháng được trả tháng một lần hoặc nửa tháng một lần và được trả ngay trong tháng mà người lao động làm việc. Như vậy, việc một số công ty vẫn áp dụng trả lương tháng làm việc trước vào những ngày đầu tháng sau là không được phép.

Hai là, Thông tư cũng đưa ra hướng dẫn cụ thể về cách tính tiền lương làm thêm giờ ngoài giờ làm việc bình thường như sau:
Trong đó, Mức 150% hoặc 200% hoặc 300% được áp dụng tùy thuộc làm thêm giờ vào ngày làm việc bình thường, ngày nghỉ hàng tuần hay ngày nghỉ lễ Tết Dịch vụ kế toán thuế trọn gói (http://ketoanthuehanoi.org/dich-vu-ke-toan-tron-goi-tai-ha-noi/) theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động về tiền lương làm thêm giờ.
Thông tư 23 có hiệu lực kể từ ngày 08/8/2015 và các chế độ tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01/3/2015.
Mức phạt chậm nộp bảo hiểm xã hội được quy định tại điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP - Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính Công ty kế toán Hà Nội (http://ketoanthuehanoi.org/) nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng.
b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm.
Ngoài ra:
- Nếu doanh nghiệp vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội sẽ bị phạt:
+ Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp.
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi giả mạo hồ sơ bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội giả mạo.
+ Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
- Nếu doanh nghiệp vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội
+ Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Không cung cấp tài liệu, thông tin về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Không cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
Theo Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội Dịch vụ kế toán doanh nghiệp (http://ketoanthuehanoi.org/dich-vu-ke-toan-tron-goi-tai-ha-noi/) có quy định về Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau:
"1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;
b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;
c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;

TKweb4957
27-07-2015, 09:01 PM
:P, xem thêm Thiet ke website du lich (http://dichvuthietkewebwordpress.com/thiet-ke-website-du-lich/) và Thiet ke website nha hang (http://dichvuthietkewebwordpress.com/thiet-ke-website-nha-hang/)