PDA

View Full Version : Quy định Đối tượng giảm trừ gia cảnh


Học viện kế toán
17-07-2015, 04:32 PM
Đối tượng giảm trừ gia cảnh
Việc nộp thuế còn tùy thuộc vào thu nhập tiền lương, tiền cong từ việc kinh doanh, người nộp thuế được lựa chọn nơi tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân. Học thực hành kế toán thuế (http://hocvienketoanvietnam.org/khoa-hoc-thuc-hanh-ke-toan-thue-tai-ha-noi/) Sau đây hocvienketoanvietnam.org sẽ chia sể với các bạn các đối tượng giảm trừ gia cảnh để các bạn nắm bắt được cho việc nộp thuế của mình.
Trường hợp người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì người nộp thuế được lựa chọn nơi tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi trong năm tính thuế.
Bộ Tài chính đã công bố dự thảo Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân (Luật thuế TNCN) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật thuế TNCN sửa đổi. Theo đó, Bộ Tài chính đã cụ thể hoá tỷ lệ khấu trừ thuế TNCN, cách xác định các khoản giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế và người phụ thuộc.
9 triệu đồng/tháng là mức tính bình quân cả năm
Theo dự thảo của Bộ Tài chính, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau: Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doan, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì sẽ tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu
http://hocvienketoanvietnam.org/file/2014/10/C%C3%A1c-kho%E1%BA%A3n-chi-ph%C3%AD-300x228.jpg

giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế, dự thảo quy định rõ: Lớp học kế toán trên excel (http://hocvienketoanvietnam.org/khoa-hoc-ke-toan-tren-excel/) Người nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân nếu đã đăng ký thuế và có mã số thuế tính đến thời điểm quyết toán thuế. Trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế thì không được tính giảm trừ cho bản thân trong năm tính thuế. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ cho bản thân trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho bản thân theo thực tế khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế theo quy định và có mã số thuế.
Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 1 (hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam) Kế toán thực hành thực tế (http://hocvienketoanvietnam.org/dia-chi-hoc-ke-toan-thuc-hanh-tot-nhat-tai-ha-noi/) đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
Ví dụ: Ông A, Quốc tịch Mỹ đến Việt Nam làm việc liên tục từ năm 2010. Ngày 15-8-2014, ông A kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Như vậy, năm 2014, ông A là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 1 đến hết tháng 8 năm 2014.
Trường hợp trong năm tính thuế người nộp thuế bị chết thì chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 1 (hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân người nước ngoài lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam) đến tháng bị chết trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
Theo điều 9 thông tư 111/2013/TT-BTC của bộ tài chính quy định rõ về mức giảm trừ gia cảnh cùng hocvienketoanvietnam.org làm rõ về điều này nhé, để các bạn nắm bắt và cập nhanh nhất.
Khi tính thuế thu nhập cá nhân năm 2013 sẽ lấy tổng thu nhập chịu thuế của năm 2013 (tính cho 12 tháng) trừ tổng các khoản giảm trừ của 6 tháng đầu năm và của 6 tháng cuối năm sau đó nhân với thuế suất.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2012 có hiệu lực từ ngày 1/7/2013. Theo đó, những thu nhập phải chịu thuế phát sinh từ ngày 1/7/2013 trở về sau sẽ áp dụng các quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 để tính. Những thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân phát sinh trước ngày 1/7/2013 sẽ áp dụng Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007.
Mức giảm trừ gia cảnh ở hai luật này là khác nhau. Cụ thể:
Theo Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, mức giảm trừ với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm) và mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.
Theo khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2012, mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm) và mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.