PDA

View Full Version : Tính bảo mật và pháp lý của dang ky chu ky so


colourviet2014
23-06-2014, 04:37 PM
Tính an ninh và pháp lý của dang ky chu ky so

Khi sử dụng dang ky chu ky so (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dang-ky-gia-han-chu-ky-so) để giao dịch online và thao tác các thủ tục hành chính điện tử như dịch vụ kê khai thuế qua mạng (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dich-vu-ke-khai-thue-qua-mang-nhan-chong-va-chinh-xac-voi-fpt-etax), khai báo thủ tục hải quan điện tử (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dich-vu-khai-hai-quan-dien-tu-fpt-ecustoms) vnaccs vcis,… thì vấn đề đặt ra trước hết cho người dùng là tính an ninh và pháp lý của chúng. Bài viết sau sẽ cung cấp cho người dùng cái nhìn tổng thể về các đặc tính này của chữ ký số.

Tính an ninh

Chữ ký số đã được chứng minh về mặt kỹ thuật bảo đảm an ninh, độc nhất và chẳng thể mạo được. Chữ ký số được lưu trữ trong thiết bị đặc biệt (USB Token), bảo vệ bởi mật khẩu nên có mức bảo đảm an ninh cao.

Token là thiết bị điện tử xác thực người dùng. Token thường có dạng móc chìa khóa hoặc USB với màn hình tinh thể lỏng và nút nhấn tạo mã bí mật. Mỗi Token có một số series duy nhất gồm 8 hoặc 10 ký tự ở mặt dưới của Token và được gắn duy nhất với một khách hàng. Khi nhấn nút trên Token một dãy các mã số ngẫu nhiên sẽ xuất hiện (gồm 06 chữ số hiện ra trên màn hình phía trên Token) và thay đổi liên tục trong một khoảng thời gian nhất mực (30 giây hoặc 60 giây). mỗi mã số của Token chỉ có hiệu lực độc nhất vô nhị đối với một giao du tại một thời khắc một mực và một khách hàng cụ thể. Chuỗi số được tạo ra theo thuật toán rất phức tạp mà cho đến nay chưa có trường hợp bẻ khóa thành công nào.

Theo đó, một USB token có thể lưu trữ và bảo vệ nhiều chứng thư số và các cặp khóa ứng, nhưng USB token chỉ có độc nhất 1 mật khẩu bảo vệ. Khi dùng đổi thay mật khẩu có bật bộ gõ tiếng việt. Khuyến cáo người sử dụng không bật bộ gõ tiếng Việt khi đổi mật khẩu.

Tính pháp lý

Theo khoản 1, Điều 21 Luật giao tiếp điện tử thì “Chữ ký điện tử được kiến lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng công nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự ưng ý của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.”

Thông tư 180/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính xác nhận tính pháp lý của hình thức giao tiếp điện tử dùng chữ ký số giữa người nộp thuế và cơ quan Thuế. Như vậy, khi kê khai, nộp tờ khai thuế qua mạng có dùng chữ ký số, các hồ sơ thuế điện tử có giá trị tương đương như các hồ sơ thuế được gửi trực tiếp tới cơ quan Thuế.

colourviet2014
23-06-2014, 05:33 PM
Giá trị pháp lý của chữ kí điện tử bao cao thue qua mang được pháp luật Việt Nam thừa nhận
Theo Luật giao tiếp điện tử, đăng ký chữ ký số (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dang-ky-gia-han-chu-ky-so) đã được dìm tại Việt Nam, có giá trị pháp lý rõ ràng và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều giao thiệp thương điện tử, và cả những giao dịch pháp lý như bao cao thue qua mang (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dich-vu-khai-hai-quan-dien-tu-fpt-ecustoms), nộp thuế điện tử vnaccs vcis,… ,…

Điều 21 Luật giao tiếp điện tử

Theo khoản 1, Điều 21 Luật giao du điện tử khai hải quan điện tử (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dich-vu-khai-hai-quan-dien-tu-fpt-ecustoms) thì “Chữ ký điện tử được kiến lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng công cụ điện tử, gắn liền hoặc phối hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và công nhận sự chấp nhận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.”

Điều 22 Luật giao thiệp điện tử

Khoản 1, Điều 22 Luật giao du điện đỗ vũ định: “Chữ ký điện tử được xem là đảm bảo an toàn nếu được kiểm chứng bằng một quy trình soát an toàn do các bên giao tiếp thỏa thuận và đáp ứng được các điều kiện sau đây:

a) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn độc nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng;

b) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký;

c) Mọi đổi thay đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;

d) Mọi đổi thay đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện.

Điều 24 Luật giao tiếp điện tử

Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử được quy định tại Điều 24, Luật giao thiệp điện tử như sau:

1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đó đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu;

b) Phương pháp đó là đủ tin và hạp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.

2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật giao du điện tử và chữ ký điện tử đó có chứng nhận.

colourviet2014
23-06-2014, 05:53 PM
Giải thích những thuật ngữ khi dùng chữ ký số kê khai qua mạng
Hệ thống các thuật ngữ khi dùng chữ ký số kê khai qua mạng (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dich-vu-ke-khai-thue-qua-mang-nhan-chong-va-chinh-xac-voi-fpt-etax) trong các giao tế điện tử thương nghiệp sau sẽ giúp người dùng, nhất là những người kê khai thuế qua mạng hay những người dùng hệ thống vnaccs vcis có cái nhìn tổng quan và dùng, khai hoang tối đa các chức năng và tiện dụng của chữ ký số khai hai quan dien tu (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dich-vu-khai-hai-quan-dien-tu-fpt-ecustoms).

Chứng thư số

Chứng thư số: là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng nhận chữ ký số cấp.

Chứng thư số nước ngoài: là chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng nhận chữ ký số nước ngoài cấp.

Chữ kí số

Ke khai qua mang (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dich-vu-ke-khai-thue-qua-mang-nhan-chong-va-chinh-xac-voi-fpt-etax), Chữ ký số: là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu dùng hệ thống mật mã không đối xứng theo đó người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khoá công khai của người ký có thân xác định được xác thực: Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khoá bí ẩn ứng với khoá công khai trong cùng một cặp khóa; Sự chu toàn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.

Chữ ký số nước ngoài là chữ ký số do thuê bao dùng chứng thư số nước ngoài tạo ra.

Dịch vụ chứng thực chữ kí số

Dịch vụ chứng nhận chữ ký số: là một loại hình dịch vụ chứng nhận chữ ký điện tử, do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng nhận chữ ký số cấp. Dịch vụ chứng nhận chữ ký số bao gồm: Tạo cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa bí mật cho thuê bao; Cấp, gia hạn, tạm dừng, phục hồi và thu hồi chứng thư số của thuê bao; Duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số; Những dịch vụ khác có can dự theo quy định.

Mật mã và khóa

Hệ thống mật mã không đối xứng là hệ thống mật mã có khả năng tạo được cặp khóa bao gồm khoá bí mật và khoá công khai.

Khóa bí hiểm là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được dùng để tạo chữ ký số. Khóa công khai là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được sử dụng để soát chữ ký số được tạo bởi khoá bí hiểm tương ứng trong cặp khoá.

Ký số, người gửi, người nhận

Ký số là việc đưa khóa bí ẩn vào một chương trình phần mềm để tự động tạo và gắn chữ ký số vào thông điệp dữ liệu.

Người ký là thuê bao dùng đúng khoá bí ẩn của mình để ký số vào một thông điệp dữ liệu dưới tên của mình.

Người nhận là tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nhận được thông điệp dữ liệu được ký số bởi người ký, sử dụng chứng thư số của người ký đó để kiểm tra chữ ký số trong thông điệp dữ liệu nhận được và tiến hành các hoạt động, giao thiệp có liên hệ.

Khác

Thuê bao là tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư số, bằng lòng chứng thư số và giữ khoá bí ẩn ứng với khoá công khai ghi trên chứng thư số được cấp đó.