olivitun12
23-06-2014, 09:00 AM
Nguyên lý hoạt động của chữ kí số
Thời điểm chữ ký số (http://dichvudientu.fpt.com.vn/chu-ky-so-la-gi) được ra đời để chứng tỏ rằng một thông điệp đã đích thực được gửi bởi chính người gửi mà không phải là do một kẻ khác giả mạo. Sau đây là nguyên lý hoạt động của việc dùng chữ ký điện tử trong việc bảo mật thông tin.
Quá trình ký
trước hết, thông điệp được tâm tính bởi hàm băm một chiều, hàm này tính nết thông điệp và trả về một bản tóm tắt của thông điệp, hàm băm một chiều đảm bảo rằng bản tóm lược của thông điệp này là độc nhất vô nhị và bất kỳ một sửa đổi dù nhỏ nhất trên thông điệp cũng sẽ gây ra thay đổi cho bản tóm tắt này.
Sau đó người gửi sẽ dùng khoá riêng của mình mã hoá bản tóm lược này. Nội dung sau khi được mã hoá chính là chữ ký điện tử của thông điệp đó được ký bởi người gửi. Chữ ký điện tử này sẽ được gửi đến cho người nhận kèm với thông điệp.
Quá trình rà
Chữ kí số thật sự quan yếu và mang tính pháp lý cao đối với ích lợi và đồng hành với sự phát triển của doanh nghiệp, cơ chế rà soát giúp người dùng yên tâm hơn khi giao tiếp, kể cả trong các giao thiệp khai báo thuế qua mạng (http://dichvudientu.fpt.com.vn/huong-dan-dang-ky-ke-khai-thue-qua-mang), khai hải quan điện tử (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dich-vu-khai-hai-quan-dien-tu-fpt-ecustoms),…
Khi người nhận nhận được thông điệp, để soát tính hợp thức của nó, Đầu tiên người nhận sẽ dùng khoá chung của người gửi để giải mã chữ ký điện tử. Kết quả của quá trình giải mã chữ ký điện tử này chính là bản tóm lược của thông điệp đã gửi đi.
Sau đó, người nhận dùng hàm băm một chiều để tâm tính bản tóm tắt qua nội dung của thông điệp một lần nữa rồi lấy kết quả đem so sánh với bản tóm tắt vừa được giải mã ở trên, nếu kết quả giống nhau thì quá trình soát thành công. Ngược lại có thể kết luận đây là một thông điệp đã bị giả mạo hoặc thông báo đã bị thay đổi trên quá trình gửi đi.
Mã hóa và giải mã thông tin
Mã hóa tập tin: Để mã hóa file bạn cần có Khóa công khai của người nhận file. Người gửi sẽ dùng khóa công khai của người nhận để mã hóa.
Giải mã tập tin: Để giải mã một tập tin đã được mã hóa ta cần phải có khóa bí ẩn (Private key) tương ứng với khóa công khai đã được dùng để mã hóa.
Thời điểm chữ ký số (http://dichvudientu.fpt.com.vn/chu-ky-so-la-gi) được ra đời để chứng tỏ rằng một thông điệp đã đích thực được gửi bởi chính người gửi mà không phải là do một kẻ khác giả mạo. Sau đây là nguyên lý hoạt động của việc dùng chữ ký điện tử trong việc bảo mật thông tin.
Quá trình ký
trước hết, thông điệp được tâm tính bởi hàm băm một chiều, hàm này tính nết thông điệp và trả về một bản tóm tắt của thông điệp, hàm băm một chiều đảm bảo rằng bản tóm lược của thông điệp này là độc nhất vô nhị và bất kỳ một sửa đổi dù nhỏ nhất trên thông điệp cũng sẽ gây ra thay đổi cho bản tóm tắt này.
Sau đó người gửi sẽ dùng khoá riêng của mình mã hoá bản tóm lược này. Nội dung sau khi được mã hoá chính là chữ ký điện tử của thông điệp đó được ký bởi người gửi. Chữ ký điện tử này sẽ được gửi đến cho người nhận kèm với thông điệp.
Quá trình rà
Chữ kí số thật sự quan yếu và mang tính pháp lý cao đối với ích lợi và đồng hành với sự phát triển của doanh nghiệp, cơ chế rà soát giúp người dùng yên tâm hơn khi giao tiếp, kể cả trong các giao thiệp khai báo thuế qua mạng (http://dichvudientu.fpt.com.vn/huong-dan-dang-ky-ke-khai-thue-qua-mang), khai hải quan điện tử (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dich-vu-khai-hai-quan-dien-tu-fpt-ecustoms),…
Khi người nhận nhận được thông điệp, để soát tính hợp thức của nó, Đầu tiên người nhận sẽ dùng khoá chung của người gửi để giải mã chữ ký điện tử. Kết quả của quá trình giải mã chữ ký điện tử này chính là bản tóm lược của thông điệp đã gửi đi.
Sau đó, người nhận dùng hàm băm một chiều để tâm tính bản tóm tắt qua nội dung của thông điệp một lần nữa rồi lấy kết quả đem so sánh với bản tóm tắt vừa được giải mã ở trên, nếu kết quả giống nhau thì quá trình soát thành công. Ngược lại có thể kết luận đây là một thông điệp đã bị giả mạo hoặc thông báo đã bị thay đổi trên quá trình gửi đi.
Mã hóa và giải mã thông tin
Mã hóa tập tin: Để mã hóa file bạn cần có Khóa công khai của người nhận file. Người gửi sẽ dùng khóa công khai của người nhận để mã hóa.
Giải mã tập tin: Để giải mã một tập tin đã được mã hóa ta cần phải có khóa bí ẩn (Private key) tương ứng với khóa công khai đã được dùng để mã hóa.