colourviet2014
13-06-2014, 03:01 PM
Tìm hiểu dịch vụ chữ ký điện tử tư nhân
Việc nắm được quyền và nghĩa vụ của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử (trong hệ thống kê khai thuế qua mạng) sẽ giúp mỗi doanh nghiệp phát huy tối đa lợi ích và quyền hạn của mình. Sau đây là các thông tin liên quan đến quyền lợi và nhiệm vụ của các tổ chức cung cấp dịch vụ gửi thuế qua mạng (http://dichvudientu.fpt.com.vn/huong-dan-dang-ky-ke-khai-thue-qua-mang).
1. Thực hiện các hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử quy định tại Điều 28 của Luật giao dịch điện tử.
2. Tuân thủ quy định của pháp luật về tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
3. Sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật, quy trình và nguồn lực tin cậy để thực hiện công việc của mình.
4. Bảo đảm tính chính xác và sự toàn vẹn của các nội dung cơ bản trong chứng thư điện tử do mình cấp.
5. Công khai thông tin về chứng thư điện tử đã cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, phục hồi hoặc bị thu hồi.
6. Cung cấp phương tiện thích hợp cho phép các bên chấp nhận chữ ký điện tử và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể dựa vào chứng thư điện tử để xác định chính xác nguồn gốc của thông điệp dữ liệu và chữ ký điện tử (http://dichvudientu.fpt.com.vn/chu-ky-so-la-gi).
7. Thông báo cho các bên liên quan trong trường hợp xảy ra sự cố ảnh hưởng đến việc chứng thực chữ ký điện tử.
8. Thông báo công khai và thông báo cho những người được cấp chứng thư điện tử, cho cơ quan quản lý có liên quan trong thời hạn chín mươi ngày trước khi tạm dừng hoặc chấm dứt hoạt động.
9. Lưu trữ các thông tin có liên quan đến chứng thư điện tử do mình cấp trong thời hạn ít nhất là năm năm, kể từ khi chứng thư điện tử hết hiệu lực.
Tổ chức cung cấp khai báo thuế qua mạng (http://dichvudientu.fpt.com.vn/nhung-dieu-can-luu-y-khi-khai-bao-thue-qua-mang-internet) có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng quy chế quản lý và các biện pháp kỹ thuật để phòng ngừa, ngăn chặn việc sử dụng dịch vụ mạng nhằm phát tán các thông điệp dữ liệu có nội dung không phù hợp với truyền thống văn hoá, đạo đức của dân tộc, gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật.
Việc nắm được quyền và nghĩa vụ của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử (trong hệ thống kê khai thuế qua mạng) sẽ giúp mỗi doanh nghiệp phát huy tối đa lợi ích và quyền hạn của mình. Sau đây là các thông tin liên quan đến quyền lợi và nhiệm vụ của các tổ chức cung cấp dịch vụ gửi thuế qua mạng (http://dichvudientu.fpt.com.vn/huong-dan-dang-ky-ke-khai-thue-qua-mang).
1. Thực hiện các hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử quy định tại Điều 28 của Luật giao dịch điện tử.
2. Tuân thủ quy định của pháp luật về tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
3. Sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật, quy trình và nguồn lực tin cậy để thực hiện công việc của mình.
4. Bảo đảm tính chính xác và sự toàn vẹn của các nội dung cơ bản trong chứng thư điện tử do mình cấp.
5. Công khai thông tin về chứng thư điện tử đã cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, phục hồi hoặc bị thu hồi.
6. Cung cấp phương tiện thích hợp cho phép các bên chấp nhận chữ ký điện tử và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể dựa vào chứng thư điện tử để xác định chính xác nguồn gốc của thông điệp dữ liệu và chữ ký điện tử (http://dichvudientu.fpt.com.vn/chu-ky-so-la-gi).
7. Thông báo cho các bên liên quan trong trường hợp xảy ra sự cố ảnh hưởng đến việc chứng thực chữ ký điện tử.
8. Thông báo công khai và thông báo cho những người được cấp chứng thư điện tử, cho cơ quan quản lý có liên quan trong thời hạn chín mươi ngày trước khi tạm dừng hoặc chấm dứt hoạt động.
9. Lưu trữ các thông tin có liên quan đến chứng thư điện tử do mình cấp trong thời hạn ít nhất là năm năm, kể từ khi chứng thư điện tử hết hiệu lực.
Tổ chức cung cấp khai báo thuế qua mạng (http://dichvudientu.fpt.com.vn/nhung-dieu-can-luu-y-khi-khai-bao-thue-qua-mang-internet) có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng quy chế quản lý và các biện pháp kỹ thuật để phòng ngừa, ngăn chặn việc sử dụng dịch vụ mạng nhằm phát tán các thông điệp dữ liệu có nội dung không phù hợp với truyền thống văn hoá, đạo đức của dân tộc, gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật.